Tên hoạt chất: meropenem 500mg hoặc 1000mg
Tham vấn y khoa: Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh · Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Tên hoạt chất: meropenem 500mg hoặc 1000mg
Tên thương mại: Meronem
Phân nhóm: các beta-lactam khác
Bác sĩ thường chỉ định Meronem đường tĩnh mạch cho người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem, gồm:
Các nghiên cứu đã chứng minh Meronem đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác có thể chữa nhiễm khuẩn hỗn hợp.
Meropenem khi đơn trị liệu hoặc phối hợp các thuốc kháng khuẩn khác có thể giúp điều trị nhân xơ hóa nang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mạn tính. Tuy nhiên, không phải lúc nào thuốc cũng diệt hoàn toàn vi khuẩn.
Hiện vẫn chưa có nghiên cứu về việc sử dụng của thuốc cho trẻ em bị giảm bạch cầu hay suy giảm miễn dịch nguyên phát hoặc thứ phát.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Liều lượng thuốc và thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Liều khuyến cáo mỗi ngày:
Bác sĩ sẽ tiêm 500mg Meronem đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ để điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, các nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
1g Meronem đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ cho điều trị viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết.
Trong bệnh xơ hóa nang, bác sĩ sẽ chỉ định liều lên đến 2g mỗi 8 giờ.
Trong viêm màng não, liều khuyến cáo là 2g mỗi 8 giờ.
Khi điều trị nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa, bác sĩ sẽ chỉ định liều ở người trưởng thành là ít nhất 1g mỗi 8 giờ (liều tối đa cho phép là 6g mỗi ngày chia làm 3 lần) và liều khuyến cáo ở trẻ em là ít nhất 20 mg/kg mỗi 8 giờ (liều tối đa cho phép là 120 mg/kg mỗi ngày chia làm 3 lần).
Cũng như các thuốc kháng sinh khác, bạn cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng meropenem đơn trị liệu trong trường hợp nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa đường hô hấp dưới trầm trọng.
Tốt nhất bạn nên đề nghị bác sĩ thường xuyên thử nghiệm độ nhạy cảm của thuốc khi điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa.
Dữ liệu an toàn sử dụng khi dùng liều tiêm tĩnh mạch 2g còn hạn chế.
Đối với người lớn suy chức năng thận, bác sĩ sẽ xem xét giảm liều dùng. Đối với người lớn bị suy gan và người cao tuổi có chức năng thận bình thường hay độ thanh thải creatinine > 50ml/phút, bác sĩ sẽ không điều chỉnh liều.
Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: Liều khuyến cáo là 10-20 mg/kg mỗi 8 giờ tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh và tình trạng của trẻ.
Trẻ em cân nặng trên 50kg: liều tương tự liều người lớn.
Đối với trẻ bị viêm màng não, liều khuyến cáo là 40mg/kg mỗi 8 giờ.
Vẫn chưa có nghiên cứu về liều dùng dành cho trẻ bị suy thận. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.
Bác sĩ sẽ tiêm thuốc đường tĩnh mạch cho bạn trong khoảng 5 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch từ 15-30 phút.
Do nhân viên y tế sẽ tiêm thuốc này cho bạn nên trường hợp quá liều hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, nếu bạn bị quá liều, bác sĩ sẽ điều trị triệu chứng.
Do nhân viên y tế sẽ tiêm thuốc này cho bạn nên trường hợp quên liều hiếm khi xảy ra.
Meronem thường được dung nạp tốt, nên hiếm khi gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc dẫn đến ngưng điều trị.
Một số tác dụng thường gặp của thuốc như:
Các tác dụng phụ ít gặp bao gồm:
Một tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Meronem là co giật. Đến gặp bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu trên hoặc có các biểu hiện bất thường khi dùng thuốc này. Cơ địa mỗi người không giống nhau. Tốt nhất bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.
Thuốc chống chỉ định cho các trường hợp sau:
Nếu bạn đang dùng các thuốc có khả năng gây độc trên thận, hãy thông báo cho bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Không dùng đồng thời Meronem với acid valproic/natri valproate vì có thể làm giảm nồng độ acid valproic huyết thanh.
Không sử dụng thuốc cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Nếu đang mang thai hoặc đang cho con bú, bạn không nên sử dụng thuốc Meronem.
Probenecid cạnh tranh với meropenem trong bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương.
Theo một số ghi nhận, nồng độ acid valproic trong máu giảm khi dùng đồng thời với thuốc nhóm carbapenem. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời hai loại thuốc này.
Sử dụng đồng thời kháng sinh với warfarin có thể làm tăng tác động chống đông của thuốc.
Nhân viên y tế sẽ bảo quản thuốc Meronem ở nơi thoáng mát, không đông lạnh, nhiệt độ trên 30°C.
Meronem có dạng bột, dạng tiêm hoặc tiêm truyền.
Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Tham vấn y khoa:
Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh
Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!