Dexamethasone là chất nhóm glucocorticoid tổng hợp, có tác dụng kháng viêm, kháng dị ứng và ức chế miễn dịch. Hoạt chất này có thể được dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với nhiều hoạt chất khác trong nhiều biệt dược khác nhau.
Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Dexamethasone là chất nhóm glucocorticoid tổng hợp, có tác dụng kháng viêm, kháng dị ứng và ức chế miễn dịch. Hoạt chất này có thể được dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với nhiều hoạt chất khác trong nhiều biệt dược khác nhau.
Tìm hiểu các thông tin về thuốc dexamethasone qua bài viết sau.
Hoạt chất: Dexamethasone
Loại thuốc: Glucocorticoid
Biệt dược: Decadron, Dexamethasone Intensol, Dexasone, Solurex, Baycadron, Dectancyl, Dextazyne, Dehatacil
Hàm lượng và dạng bào chế:
Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, hầu như không ảnh hưởng đến cân bằng điện giải. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự giải phóng các chất gây viêm trong cơ thể. Về hoạt lực chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.
Dexamethasone được chỉ định để điều trị các bệnh/tình trạng:
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Uống 0,5 – 10 mg/ngày.
Tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu 10 mg dexamethason phosphat, sau đó tiêm bắp 4 mg dexamethason phosphat mỗi 6 giờ cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm. Có thể giảm dần liều sau 2 – 4 ngày và ngừng thuốc sau 5 – 7 ngày.
Dexamethason đường uống (1 – 3 mg/lần, 3 lần/ngày) có thể thay thế cho đường tiêm bắp khi thích hợp.
Người lớn uống 1 mg vào buổi tối hôm trước (23 giờ), mẫu máu để định lượng cortisol được lấy vào 8 giờ sáng hôm sau; hoặc uống 0,5 mg mỗi 6 giờ trong 48 giờ, thu mẫu nước tiểu 24 giờ để xác định mức độ bài tiết 17-hydroxycorticosteroid.
Để phân biệt hội chứng Cushing do bài tiết quá mức ACTH từ tuyến yên hay do các nguyên nhân khác, người lớn uống 8 mg vào buổi tối, mẫu máu để định lượng cortisol được lấy vào 8 giờ sáng hôm sau; hoặc uống 2 mg mỗi 6 giờ trong 48 giờ, thu mẫu nước tiểu 24 giờ để xác định mức độ bài tiết 17-hydroxycorticosteroid hoặc định lượng nồng độ cortisol tự do.
Với bệnh nhân trưởng thành có nguy cơ nôn cao, ngày đầu tiên uống 12 mg trước hóa trị liệu, sau đó uống 8 mg/lần/ngày vào ngày 2 – 4; với bệnh nhân trưởng thành có nguy cơ nôn trung bình, uống liều đơn 12 mg vào ngày hóa trị liệu; với bệnh nhân trưởng thành có nguy cơ nôn thấp, uống liều đơn 8 mg vào ngày hóa trị liệu.
Người lớn và trẻ em: Tiêm tĩnh mạch 0,15 mg dexamethason phosphat/kg mỗi 6 giờ trong 2 – 4 ngày cùng với phác đồ kháng khuẩn. Liều đầu tiên nên được dùng đồng thời hoặc 10 – 20 phút trước liều kháng sinh đầu tiên.
Người lớn: Tiêm bắp 8 – 12 mg dexamethason phosphat, giảm dần liều trong 6 – 8 tuần.
Người lớn: Trong trường hợp sốc đe dọa tính mạng, có thể dùng liều cao dexamethason phosphat (tiêm tĩnh mạch liều đơn 1 – 6 mg/kg hoặc tiêm tĩnh mạch liều lặp lại 40 mg mỗi 2 – 6 giờ nếu cần).
Cũng có thể dùng phác đồ thay thế với liều khởi đầu 20 mg tiêm tĩnh mạch, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 3 mg/kg mỗi 24 giờ. Phác đồ liều cao chỉ được sử dụng cho đến khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định và thường không vượt quá 48 – 72 giờ.
Tiêm bắp 6 mg mỗi 12 giờ trong 2 ngày (tổng cộng 4 liều). Lợi ích tối đa đạt được trong 24 giờ kể từ khi bắt đầu điều trị và kéo dài trong 7 ngày.
Khi tiêm trong khớp, trong vùng tổn thương hoặc trong mô mềm, liều của dexamethason phosphat khác nhau phụ thuộc mức độ viêm, diện tích và vị trí của vùng bị ảnh hưởng.
Để tiêm vào khớp gối, có thể dùng liều 2 – 4 mg; với các khớp nhỏ hơn, nên dùng liều 0,8 – 1 mg; liều để tiêm vào túi hoạt dịch là 2 – 3 mg.
Để tiêm vào mô mềm, liều dao động từ 0,4 – 1 mg trong viêm bao gân đến 2 – 6 mg trong thâm nhiễm mô mềm. Tần suất tiêm có thể từ 3 – 5 ngày một lần (tiêm vào hoạt dịch) tới 2 – 3 tuần một lần (tiêm trong khớp).
Liều dùng cho trẻ em cần dựa trên mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân thay vì tuân thủ chặt chẽ liều dùng tính theo tuổi, cân nặng hoặc diện tích bề mặt cơ thể.
Uống 10 – 100 microgam/kg mỗi ngày, dùng một lần hoặc chia làm 2 lần/ngày, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng, có thể tăng liều tới 300 microgam/kg mỗi ngày trong những trường hợp khẩn cấp;
Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch:
Người lớn và trẻ em: Tiêm tĩnh mạch 0,15 mg dexamethason phosphat/kg mỗi 6 giờ trong 2 – 4 ngày cùng với phác đồ kháng khuẩn. Liều đầu tiên nên được dùng đồng thời hoặc 10 – 20 phút trước liều kháng sinh đầu tiên.
Nhỏ 4 – 6 lần/ngày;
Trong trường hợp nặng, nhỏ 30 – 60 phút/lần cho đến khi kiểm soát được triệu chứng, sau đó giảm dần tần suất sử dụng.
Đường dùng và liều dùng của dexamethason sẽ tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Nhìn chung, đường tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp chỉ dùng cho các bệnh nhân không có khả năng dùng thuốc theo đường uống hoặc trong các tình huống khẩn cấp.
Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Dùng kèm với thức ăn hoặc sữa để tránh khó chịu dạ dày. và nên uống thuốc với một cốc nước đầy (240 mL).
Khi dùng đường tiêm, thuốc có thể được tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm, truyền tĩnh mạch ngắt quãng hoặc liên tục.
Để truyền tĩnh mạch, có thể pha loãng trong dung dịch nước muối sinh lý hoặc dextrose 5%.
Dùng thuốc thường xuyên để đạt kết quả tốt nhất. Để dễ nhớ, hãy uống vào cùng thời điểm mỗi ngày. Hãy tiếp tục uống thuốc đủ liều dù bạn đã cảm thấy khỏe hơn sau vài ngày. Đừng ngưng thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Một vài tình trạng có thể trở nên tệ hơn sau khi ngưng thuốc đột ngột. Liều thuốc của bạn cần được giảm dần dần. Hãy báo với bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên tệ hơn.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Quá liều corticosteroid gây ngộ độc cấp hoặc tử vong hiếm khi xuất hiện. Trong trường hợp ngộ độc mạn, cần giảm thiểu nguy cơ suy thượng thận bằng cách giảm dần liều corticosteroid. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, biện pháp can thiệp chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tần suất gặp các ADR phụ thuộc liều dùng, thời điểm dùng thuốc trong ngày và độ dài đợt điều trị.
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng dexamethasone bao gồm:
Các tác dụng phụ ít gặp hơn gồm:
Gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào như:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng thuốc dexamethasone bạn cần:
Bạn có thể quan tâm:
Sử dụng dexamethason trên động vật mang thai có thể dẫn đến những bất thường trong quá trình phát triển bào thai, bao gồm hở hàm ếch, chậm phát triển trong tử cung và ảnh hưởng đến sự phát triển của não. Chưa có bằng chứng cho thấy thuốc làm tăng nguy cơ dị tật thai nhi (như sứt môi/hở hàm ếch) trên người.
Dexamethason dễ dàng qua hàng rào nhau thai và đã được sử dụng trong các trường hợp chuyển dạ trước kỳ hạn (24 – 34 tuần) để kích thích sự trưởng thành phổi của bào thai, giúp làm giảm tỷ lệ mắc hội chứng suy hô hấp và xuất huyết trong não thất ở trẻ sơ sinh. Sử dụng thuốc dài ngày hoặc lặp lại trong thai kỳ làm tăng nguy cơ chậm phát triển trong tử cung. Suy thượng thận trên trẻ sơ sinh phơi nhiễm với corticosteroid trước sinh thường tự phục hồi và hiếm khi có ý nghĩa lâm sàng.
Dexamethason được bài tiết vào sữa mẹ khi dùng đường toàn thân. Với liều đủ lớn, thuốc có thể gây ức chế tăng trưởng, giảm sản xuất corticosteroid nội sinh hoặc các ADR khác cho trẻ đang bú. Tổ chức Y tế thế giới phân loại dexamethason vào nhóm thuốc có thể sử dụng đơn liều cho phụ nữ cho con bú, chưa có thông tin về sử dụng thuốc dài hạn trên đối tượng này.
Hỏi ý kiến từ bác sĩ trước khi sử dụng dexamethasone.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Bảo quản thuốc dexamethasone nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30ºC. Dạng thuốc tiêm sẽ được bảo quản tại các cơ sở y tế theo quy định. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!