Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Benzylpenicillin được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Thuốc cũng được sử dụng để phòng ngừa nhiễm trùng tim (viêm nội tâm mạc do vi khuẩn) ở những bệnh nhân đang có phẫu thuật tim.
Benzylpenicillin được biết đến như là kháng sinh penicillin tự nhiên, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn.
Thuốc benzylpenicillin có những dạng và hàm lượng sau:
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm actinomyces:
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm vi khuẩn than do hít phải:
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm bệnh than thông thường:
Nếu bạn nhạy cảm với penicillin, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 đến 6 giờ.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm phổi:
Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 2-3.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4-6 giờ cộng với tiêm tĩnh mạch metronidazole 500 mg mỗi 8 giờ trong 7 đến 14 ngày, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bệnh viêm ruột do Clostridium:
Đối với vết thương làm độc, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 3-4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ trong 7 đến 14 ngày, như thuốc hỗ trợ; khi tình trạng bệnh nhân đã cải thiện, dùng penicillin V kali 250-500 mg mỗi 6 giờ.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng cổ sâu:
Liều dùng thông thường cho người lớn bị bạch hầu:
Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 2-3.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch 4-6 giờ mỗi ngày trong vòng 10 đến 12 ngày
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm nội tâm mạc:
Đối với bệnh nhân có chức năng thận bình thường:
Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh thoi-xoắn khuẩn:
Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 5-10000000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi ngày trong 4-6 liều.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng khớp:
Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 2-3.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ cho 2 tuần, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị Leptospirosis:
Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 1.500.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ trong 7 ngày.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh Lyme – Viêm khớp:
Liều dùng thông thường dành cho người lớn cho bệnh Lyme – Carditis:
Liều dùng thông thường cho người lớn bị Lyme – Erythema migrans Chronicum:
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm màng não:
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm màng não – Pneumococcal:
Nếu bạn nhạy cảm với penicillin (MIC ít hơn 0,1 mcg/ml), dùng dung dịch nước benzylpenicillin 4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ trong 14 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm tai giữa:
Nếu bạn bị nhiễm liên cầu khuẩn, dùng penicillin V kali 250-500 mg uống mỗi 6 giờ trong 2 tuần
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm phổi:
Liều dùng thông thường cho người lớn để phòng ngừa sự chu sinh cầu khuẩn nhóm B:
Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 5.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch như một liều nạp, sau đó dùng tiếp tục với 2,5 triệu đơn vị mỗi 4 giờ.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị sốt do chuột cắn (bệnh sodoku):
Liều dùng thông thường cho người lớn để dự phòng sốt thấp khớp:
Liều dùng thông thường cho người lớn nhiễm trùng mô mềm hoặc da:
Liều dùng thông thường dành cho người lớn mắc bệnh giang mai giai đoạn sớm:
Dùng penicillin G 2,4 triệu đơn vị tiêm bắp. Tất cả bệnh nhân phải trải qua thử nghiệm lâm sàng và huyết thanh trong 6 tháng cho 2-3 năm.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị giang mai giai đoạn muộn:
Liều dùng thông thường cho người lớn bị vấn đề thần kinh:
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm amiđan hoặc viêm họng:
Nếu bạn bị viêm họng do liên cầu, dùng penicillin V kali 500 mg uống mỗi 6 giờ trong 10 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp trên:
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhiễm trùng do vi khuẩn:
Dung dịch benzylpenicillin:
Penicillin G benzathine:
Penicillin V kali:
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị viêm nội tâm mạc:
Đối với bệnh nhân có chức năng thận bình thường (liều lượng không nên vượt quá liều người lớn):
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Lyme – Viêm khớp:
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Lyme – Carditis:
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Lyme – thần kinh:
Liều dùng thông thường cho trẻ em để dự phòng sốt thấp khớp:
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị bệnh giang mai bẩm sinh:
Dung dịch benzylpenicillin:
Penicillin G benzathin:
Liều thông thường cho trẻ em bị giang mai giai đoạn sớm:
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị giang mai giai đoạn muộn:
Tùy thuộc vào sản phẩm cụ thể, bạn có thể dùng benzylpenicillin tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thịt. Bạn cần sử dụng đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng sẽ dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị của bạn. Đối với trẻ em, liều lượng cũng được dựa trên cân nặng.
Nếu bạn tự dùng benzylpenicillin tại nhà, tìm hiểu tất cả các bước chuẩn bị và hướng dẫn sử dụng từ bác sĩ. Trước khi sử dụng, kiểm tra lại chất lượng sản phẩm này có điều gì bất thường. Nếu có, bạn không nên sử dụng sản phẩm.
Bạn nên dùng aminoglycosides (như gentamicin) tách biệt với benzylpenicillin. Bạn không trộn lẫn chúng với nhau trong cùng dịch tiêm tĩnh mạch.
Kháng sinh làm việc tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, bạn nên sử dụng benzylpenicillin trong khoảng thời gian đều nhau.
Bạn nên tiếp tục sử dụng benzylpenicillin đầy đủ theo liều được chỉ định, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau một vài ngày. Việc ngừng thuốc quá sớm có thể cho phép vi khuẩn tiếp tục phát triển, trong đó có thể dẫn đến nhiễm trùng trở lại.
Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm tình trạng đau hoặc đỏ hoặc sưng tại chỗ tiêm có thể xảy ra. Nếu bất cứ phản ứng nào kéo dài hoặc xấu đi, cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết ngay lập tức.
Bạn hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này bởi vì họ đã đánh giá rằng các lợi ích là lớn hơn so với nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không có tác dụng phụ nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, bạn nên cho bác sĩ biết ngay nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm: đau cơ, yếu cơ, sưng mắt cá chân hoặc chân, nước tiểu sẫm, cực kỳ mệt mỏi, nhịp tim không đều, dấu hiệu nhiễm trùng mới (ví dụ như sốt, đau họng dai dẳng), dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, thay đổi lượng nước tiểu, tê hoặc ngứa tay, chân, co giật không kiểm soát, rối loạn.
Nếu bạn được bác sĩ kê thuốc này để điều trị bệnh giang mai hoặc các nhiễm trùng spirochetal khác (ví dụ như bệnh Lyme), thuốc này có thể gây ra một tình trạng gọi là phản ứng Jarisch-Herxheimer. Tình trạng này có thể xảy ra 1-2 giờ sau khi bạn nhận được thuốc và có thể kéo dài đến 24 giờ. Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng: sốt, ớn lạnh, đau cơ bắp, loét da, nhịp tim nhanh, thở nhanh, chóng mặt, đỏ bừng mặt.
Tuy nhiên, thuốc này có thể hiếm khi gây ra tình trạng đường ruột nghiêm trọng (Clostridium difficile liên quan đến tiêu chảy) do một loại vi khuẩn kháng thuốc. Tình trạng này có thể xảy ra vài tuần đến vài tháng sau khi ngừng điều trị. Không sử dụng sản phẩm chống tiêu chảy hoặc các thuốc ngủ nếu bạn có bất cứ triệu chứng này vì có thể làm cho chúng tồi tệ hơn. Cho bác sĩ biết ngay nếu bạn có: tiêu chảy kéo dài, đau bụng hoặc chuột rút, huyết/chất nhầy trong phân của bạn.
Sử dụng thuốc này trong thời gian kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thể gây nấm miệng hoặc nhiễm nấm âm đạo. Liên lạc bác sĩ nếu bạn nhận thấy những đốm trắng trong miệng của bạn, thay đổi dịch tiết âm đạo hoặc các triệu chứng mới khác.
Ngoài ra, bạn rất hiếm khi gặp phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này. Tuy nhiên, bạn nên đến bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa, sưng (đặc biệt là các mặt, lưỡi, họng), chóng mặt nặng, khó thở.
Penicillin là một chất có độc tính yếu nhưng vẫn có thể gây mẫn cảm. Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau đây: phát ban da khác nhau, tróc – viêm da; nổi mề đay và phản ứng tương tự như bệnh huyết thanh, trong đó có ớn lạnh, sốt, phù nề, đau khớp. Các triệu chứng này nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong.
Bạn cũng có thể bị hemolytic thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bệnh thận , và bệnh thần kinh, thường được kết hợp với tiêm tĩnh mạch liều cao. Nếu truyền tĩnh mạch liên tục điều trị với benzylpenicillin kali ở liều cao (10.000.000-100,000,000 đơn vị hàng ngày), bạn có thể phải chịu hấp thụ lượng kali nghiêm trọng hoặc thậm chí ngộ độc tử vong, đặc biệt là nếu suy thận. Tình trạng tăng phản xạ, co giật, và hôn mê có thể xảy ra.
Bạn cũng có thể bị loạn nhịp tim và ngừng tim (liều lượng cao của benzylpenicillin natri có thể dẫn đến suy tim sung huyết do lượng natri cao). Một số báo cáo phản ứng Jarisch-Herxheimer ở những bệnh nhân được điều trị bệnh giang mai bằng thuốc này.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng thuốc benzylpenicillin, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ.
Nếu bạn sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!