backup og meta
Chuyên mục
Công cụ
Hỏi bác sĩ
Lưu
Mục lục bài viết

Xét nghiệm khí máu động mạch là gì?

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM


Tác giả: Giang Lê · Ngày cập nhật: 02/04/2021

Xét nghiệm khí máu động mạch là gì?

Tên kỹ thuật y tế: Xét nghiệm khí máu động mạch

Bộ phận cơ thể/mẩu thử: Máu từ động mạch

Định nghĩa xét nghiệm khí máu

Xét nghiệm khí máu động mạch là gì?

Hồng cầu trong máu của bạn vận chuyển oxy (O2) và carbon dioxide (CO2) – là những “khí trong máu” – đi khắp cơ thể. Sự mất cân bằng nồng độ oxy, carbon dioxide và nồng độ pH trong máu của bạn có thể cảnh báo sự hiện diện của các bệnh lý, chẳng hạn bệnh tim, phổi hay thận.

Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) có mục đích là để đo nồng độ oxy và CO2 trong máu ở động mạch. Xét nghiệm này được dùng để xem khả năng đưa khí oxy vào trong máu và thải C02 ra ngoài máu của phổi.

Mẫu máu được dùng cho xét nghiệm ABG phải được lấy từ động mạch (hầu hết các xét nghiệm máu khác đều được lấy từ tĩnh mạch, tĩnh mạch chứa máu đã sử dụng hết khí oxy chỉ còn CO2).

khí máu động mạch

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch?

Thường thì nồng độ oxi và mức độ khó thở của bạn sẽ cho bác sĩ biết độ bão hòa oxy trong máu  như thế nào, và xét nghiệm phân tích khí máu động mạch này sẽ cung cấp những phép đo đạc chuẩn xác.

Những thông tin về tình trạng cân bằng pH trong máu và nồng độ oxi lẫn C02 sẽ giúp bác sĩ đánh giá được chức năng của thận và phổi. Nhờ biết được sự mất cân bằng trong nồng độ PH và nồng độ khí trong máu mà bác sĩ có thể sớm biết được cơ thể của bạn đang bị bệnh và nó đang cố gắng để chống chọi lại bệnh như thế nào.

Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm khí máu nếu bạn có các triệu chứng mất cân bằng oxy, CO2 hoặc pH. Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • hụt hơi
  • khó thở
  • mệt mỏi
  • buồn nôn

Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý, bao gồm hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ cho bạn làm xét nghiệm phân tích khí máu nếu bác sĩ nghi ngờ bạn đang có những tình trạng sau đây:

  • Bệnh về phổi
  • Bệnh về thận
  • Bệnh về trao đổi chất
  • Chấn thương đầu hay cổ ảnh hưởng đến hô hấp.

Việc xác định sự mất cân bằng về độ pH và nồng độ khí trong máu cũng có thể giúp bác sĩ theo dõi việc điều trị một số bệnh nhất định, chẳng hạn như các bệnh về phổi và thận.

Xét nghiệm khí máu thường được chỉ định cùng với các xét nghiệm khác, chẳng hạn như xét nghiệm đường huyết để kiểm tra lượng đường trong máu và xét nghiệm creatinin máu để đánh giá chức năng thận.

Điều cần thận trọng

Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch?

cần biết gì trước khi xét nghiệm khí máu

Giá trị xét nghiệm ABG sẽ không cung cấp đủ thông tin để chuẩn đoán bệnh. Ví dụ, giá trị đó sẽ không nói lên rằng bệnh nằm ở tim hay nằm ở phổi. Thông thường, người ta sẽ kết hợp kết quả của ABG với những xét nghiệm khác.

Xét nghiệm ABG thường được thực hiện cho bệnh nhân nằm trong bệnh viện vì lý do chấn thương hay bệnh nặng. Xét nghiệm sẽ đánh giá khả năng hoạt động của phổi và thận như thế nào.

Xét nghiệm ABG rất cần thiết trong trường hợp bạn tăng nhịp thở hay giảm nhịp thở hay một người có nồng độ đường trong máu cao, nhiễm trùng nặng hay suy tim.

Nếu cần phải lấy nhiều mẫu máu để xét nghiệm, bác sĩ sẽ đặt một ống nhỏ (ống thông động mạch) sẽ được đặt trong động mạch. Máu sẽ được lấy khi cần thiết.

Lấy máu động mạch đôi khi đau hơn một chút so với lấy máu tĩnh mạch thông thường. Bạn có thể cảm thấy khó chịu nhẹ, và bạn cần phải đè lên vùng lấy máu trong một thời gian sau lấy máu (khoảng 5 đến 10 phút) để tránh bị chảy máu.

Đôi khi máu tĩnh mạch trộn được lấy từ ống thông tĩnh mạch trung tâm sẽ được sử dụng trong một vài trường hợp nhất định, chẳng hạn trong phòng thông tim hay các đơn vị ghép tạng.

Máu từ tĩnh mạch ngoại biên, chẳng hạn từ tĩnh mạch vùng cánh tay, không được sử dụng để phân tích kết quả khí máu động mạch.

Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.

Quy trình thực hiện

Bạn nên làm gì trước khi xét nghiệm khí máu động mạch?

Báo cho bác sĩ biết nếu bạn:

  • Gặp vấn đề chảy máu hay uống thuốc chống đông máu như aspirin hay warfarin (Coumadin).
  • Đang dùng bất kỳ loại thuốc không kê đơn hoặc thuốc kê đơn nào, chẳng hạn như thuốc làm loãng máu, có thể ảnh hưởng đến việc chảy máu.
  • Dị ứng với bất kỳ loại thuốc, ví dụ như những loại dùng để gây tê (thuốc tê).
  • Ngoài ra, bạn cũng nên biết một số các tác dụng phụ có thể xảy ra liên quan đến xét nghiệm khí máu bao gồm:

    • chảy máu hoặc bầm tím tại chỗ lấy màu
    • Cảm thấy mờ nhạt
    • Máu tích tụ dưới da
    • Nhiễm trùng tại chỗ lấy máu

    Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn gặp những tác dụng phụ không mong muốn này.

    Quy trình thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch như thế nào?

    Xét nghiệm ABG yêu cầu lấy khoảng 2ml mẫu máu thử. Máu sẽ được lấy từ động mạch ở cổ tay, cánh tay hay háng. Người xét nghiệm sẽ thoa một lớp cồn hay khử trùng lên da, sau đó dùng kim tiêm chích vào để lấy máu.

    Mẫu thử máu sẽ được phân tích thông qua một loại máy di động hay tại phòng xét nghiệm. Để có kết quả tốt nhất, bài xét nghiệm cần được phân tích ngay trong vòng 10 phút sau khi lấy máu.

    quy trình kỹ thuật xét nghiệm khí máu

    Bạn nên làm gì sau khi xét nghiệm khí máu động mạch?

    Mặc dù không có biến chứng gì, nhưng vẫn phải cẩn thận với tay và chân chỗ lấy máu. Không nên nâng hay mang vật nặng trong vòng 24 giờ sau khi lấy máu từ động mạch. Kết quả sẽ có ngay lập tức.

    Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.

    Hướng dẫn đọc kết quả

    Kết quả của bạn có ý nghĩa gì?

    Kết quả bình thường:

    Khí máu động mạch (ở mực nước biển và khí phòng thở)

    • Áp suất riêng của Oxi (PaO2): nặng hơn 80mm HG (> 10.6kPa);
    • Áp suất riêng của CO2 (PaCO2): 35–45 mm Hg (4.6–5.9 kPa);
    • Nồng độ pH: 7.35–7.45;
    • Bicarbonate (HCO3): 22–26 mEq/L (22–26 mmol/L);
    • Hàm lượng oxy (O2CT): 15–22 mL /100 mL of blood (6.6–9.7 mmol/L);
    • Lượng oxy bảo hoà (O2Sat): 95%–100% (0.95–1.00).

    Nồng độ oxy thở ra, gọi là phần khí oxy hít vào (FiO2) thường nằm trong bản kết quả. Sẽ rất hữu ích nếu bạn đang điều trị oxy từ bình nhiên liệu hay máy thở.

    Những kết quả của xét nghiệm khí máu động mạch cần được phân tích cùng với kết quả của những xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng hô hấp, chuyển hóa, hay bệnh thận của bệnh nhân.

    Kết quả bất thường có thể có ý nghĩa:

    • Bệnh nhân không có đủ O2;
    • Bệnh nhân bị ứ CO2;
    • Bệnh nhân có rối loạn chức năng thận.

    Tất cả các thành tố của xét nghiệm khí máu (pH, PaCO2, HCO3-…) cần được đánh giá cùng nhau. Sự kết hợp của những thành tố này, có thể gợi ý một rối loạn gây toan hay kiềm của bệnh nhân.

    Nhiều tình trạng có thể thay đổi lượng khí máu. Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn về những kết quả bất bình thường liên quan đến những triệu chứng và những bệnh trước đây của bạn.

    Khoảng giá trị bình thường của kỹ thuật y tế này có thể không thống nhất tùy thuộc vào cơ sở thực hiện xét nghiệm mà bạn chọn. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm.

    Miễn trừ trách nhiệm

    Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

    Tham vấn y khoa:

    TS. Dược khoa Trương Anh Thư

    Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM


    Tác giả: Giang Lê · Ngày cập nhật: 02/04/2021

    advertisement iconQuảng cáo
    app promote banner

    Bài viết này có hữu ích với bạn?

    advertisement iconQuảng cáo
    advertisement iconQuảng cáo