Tên kĩ thuật y tế: Huyết thanh học chẩn đoán Streptococcus (xét nghiệm Antristreptolysin O [ASO], định lượng antideoxyribonuclease-B, [Anti-Dnase-B, ADNase-B, ADB] xét nghiệm phát hiện kháng nguyên Streptococcus nhóm B, xét nghiệm Streptozyme)
Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Tên kĩ thuật y tế: Huyết thanh học chẩn đoán Streptococcus (xét nghiệm Antristreptolysin O [ASO], định lượng antideoxyribonuclease-B, [Anti-Dnase-B, ADNase-B, ADB] xét nghiệm phát hiện kháng nguyên Streptococcus nhóm B, xét nghiệm Streptozyme)
Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu, dịch não tuỷ.
Xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán Streptococcus nhằm xác định bạn có bị nhiễm trùng Streptococcus hay không.
Nhiễm trùng Streptococcus nhóm A đặc trưng bởi các biến chứng phức tạp (như sốt thấp khớp, sốt tinh hồng nhiệt, viêm tiểu cầu thận). Huyết thanh học chẩn đoán thường được dùng chủ yếu để xác định rằng liệu có phải nhiễm trùng Streptococcus (như viêm họng, viêm mủ da, viêm phổi) có gây ra bệnh lý sau nhiễm trùng Streptococcus hay không. Những bệnh lý sau nhiễm trùng Streptococcus xảy ra sau giai đoạn nhiễm trùng và thường không có triệu chứng trong giai đoạn ủ bệnh.
Một loại enzyme ngoại bào tạo ra bởi Streptococcus là Streptolysin O, có khả năng làm tan máu. Streptolysin O có khả năng kích thích sinh kháng thể ASO. ASO xuất hiện trong huyết thanh sau 1 tuần đến một tháng sau khi nhiễm Streptococcus. Hiệu giá của kháng thể này không đặc trưng cho bất cứ loại bệnh nào sau nhiễm Streptococcus, chỉ có ý nghĩa xác định rằng đã hay đang bị nhiễm trùng Streptococcus.
Cũng như hiệu giá kháng thể ASO, ADB cũng được dùng để xác định đã bị nhiễm Streptococcus hay không. Mặc dù xết nghiệm ADB nhạy hơn hơn ASO, nhưng thường không dùng một mình xét nghiệm ADB để đánh giá ca nhiễm Streptococcus vì kết quả quá đa dạng.
Xét nghiệm Streptozyme xác định nhiều loại kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt của Streptococcus nhóm A, bao gồm anti-streptolysin O, anti-streptokinase, và anti-hyaluronidase. Khoảng 80% số mẫu dương tính với Streptozyme xuất hiện anti-streptolysin O, và 10% xuất hiện anti-streptokinase và/hoặc anti-hyaluronidase. Còn 10% số mẫu còn lại là do kháng thể ADB hoặc các loại kháng thể Streptococcus ngoại bào khác.
Kháng nguyên Streptococcus nhóm B tích lại trong dịch não tuỷ (CSF), huyết thanh, hoặc nước tiểu. Kháng nguyên này giúp xác định về mặt định lượng kháng nguyên của vi khuẩn. Những kháng nguyên này liên quan đến nhiễm trùng cấp tính, và không liên quan đến những bệnh sau khi nhiễm trùng Streptococcus kể đến ở trên.
Để xác nhận lại chẩn đoán Streptococcus cần phải được nuôi cấy và phân lập.
Xét nghiệm này thường được chỉ định khi bác sĩ nghi ngờ bạn đã bị nhiễm trùng Streptococcus trước đó và nếu bạn có bị sốt hoặc vấn đề về thận (viêm cầu thận) do nhiễm phải loại vi khuẩn này.
Xét nghiệm anti-Dnase B và các xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể kháng streptococcus khác, chẳng hạn như xét nghiệm kháng thể kháng men hyaluronidase, có thể được thực hiện khi xét nghiệm ASO âm tính trong việc xác định một tình trạng nhiễm Streptococcus xảy ra trước đó.
Những triệu chứng của sốt thấp khớp có thể bao gồm:
Những triệu chứng khác của hội chứng viêm cầu thận có thể bao gồm:
Tuy nhiên, các triệu chứng này cũng có thể tìm thấy trong các bệnh lý khác.
Lượng beta-lipoprotein tăng ức chế streptolysin O và gây ra tăng hiệu giá ASO giả.
Các thuốc gây giảm lượng ASO bao gồm adrenocorticosteroid và kháng sinh.
Nếu một người có tăng nồng độ ASO máu, không cần tiếp tục xét nghiệm anti-DNase B. Tuy nhiên, nếu xét nghiệm ASO là âm tính, thì anti-DNase B có thể có giá trị trong xác định tình trạng nhiễm Streptococcus ở những người không tạo ra ASO hay chỉ sản xuất một lượng thấp ASO.
Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.
Trước khi thực hiện xét nghiệm bạn nên:
Chuyên viên y tế lấy máu sẽ:
Bác sĩ sẽ thu thập mẫu máu tĩnh mạch vào một ống nghiệm nắp đỏ.
Tránh để tán huyết.
Bạn có thể không cảm thấy đau khi bị kim đâm vào, ở một số người có thể có cảm giác đau như bị kim chích khi kim đâm qua da. Nhưng khi kim đã nằm trong tĩnh mạch và bắt đầu hút máu thì đa số mọi người không cảm thấy đau nữa. Nói chung, mức độ đau của bạn phụ thuộc vào kỹ năng lấy máu của điều dưỡng, tình trạng tĩnh mạch của bạn và mức độ nhạy cảm của bạn với cơn đau.
Sau khi lấy máu cần băng và ép lên vùng chọc tĩnh mạch lấy máu để giúp cầm máu.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.
Khoảng giá trị bình thường của kỹ thuật y tế này có thể không thống nhất tùy thuộc vào cơ sở thực hiện xét nghiệm mà bạn chọn. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm.
Kết quả bình thường
Kết quả bất thường
Khoảng giá trị bình thường của kỹ thuật y tế này có thể không thống nhất tùy thuộc vào cơ sở thực hiện xét nghiệm mà bạn chọn. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!