Bạn nên dùng thuốc clopidogrel như thế nào?
Bạn nên đọc hướng dẫn sử dụng trước khi bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần sử dụng lại. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thuốc dùng đường uống, kèm hoặc không kèm với thức ăn, theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần hàng ngày. Dùng thuốc này thường xuyên để có được những hiệu quả tốt nhất từ thuốc. Để giúp bạn nhớ, dùng thuốc cùng một thời điểm mỗi ngày.
Liều lượng và thời gian điều trị được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng điều trị. Nếu bạn đang dùng thuốc này để ngăn ngừa cục máu đông sau khi đặt stent hoặc các can thiệp khác, thì hãy dùng thuốc này kèm với thuốc aspirin trong nhiều tháng đến nhiều năm sau khi các can thiệp y tế này (tùy thuộc vào loại can thiệp hoặc loại stent) theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết và về nguy cơ dừng thuốc sớm. Bạn nên tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi cảm thấy tốt hơn và không nên ngưng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.
Đến bệnh viện ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu cho thấy thuốc không hiệu quả, chẳng hạn như các triệu chứng nhồi máu tim hoặc đột quỵ mới (chẳng hạn như đau ngực/hàm/cánh tay trái, khó thở, đổ mồ hôi bất thường, yếu một phía của cơ thể, nói lắp, thay đổi thị lực đột ngột, lú lẫn).
Bạn nên bảo quản thuốc clopidogrel như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thuốc clopidogrel cho người lớn như thế nào?
Dự phòng nguy cơ tai biến huyết khối động mạch ở bệnh nhân can thiệp mạch vành qua da (phối hợp với aspirin): người lớn dùng liều 300 mg, trước khi làm can thiệp, có thể dùng liều 600 mg, liều cao có thể dẫn đến ức chế kết tập tiểu cầu nhiều hơn và nhanh hơn.
Cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp ở bệnh nhân quá mẫn với aspirin hoặc không dung nạp aspirin mặc dù đã dùng thuốc ức chế bơm proton: Người lớn 75 mg, 1 lần/ngày.
Dự phòng huyết khối động mạch trong bệnh động mạch ngoại vi hoặc trong vòng 35 ngày kể từ cơn nhồi máu cơ tim hoặc trong vòng 6 tháng kể từ cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ: người lớn 75 mg, 1 lần/ngày.
Dự phòng huyết khối động mạch trong hội chứng vành cấp có ST chênh lên (phối hợp với aspirin): Người lớn khởi đầu 300 mg, sau đó 75 mg/ngày trong vòng tối đa 12 tháng.
Dự phòng huyết khối động mạch trong nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (phối hợp với aspirin): Người lớn 18 – 75 tuổi: khởi đầu 300 mg, sau đó 75 mg trong vòng ít nhất 4 tuần. Người lớn từ 76 tuổi: 75 mg trong vòng ít nhất 4 tuần.
Dự phòng huyết khối động mạch và tai biến huyết khối tắc mạch ở bệnh nhân rung nhĩ và có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tai biến tim mạch (phối hợp với aspirin) và đối với những bệnh nhân không dùng được warfarin: người lớn 75 mg/ngày.
Liều dùng thuốc clopidogrel cho trẻ em như thế nào?
Liều dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng clopidogrel?
Bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngừng sử dụng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:
- Chảy máu mũi hoặc chảy máu không ngừng;
- Phân có máu hoặc như hắc ín, có máu trong nước tiểu;
- Ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê;
- Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác bị bệnh nói chung;
- Tê đột ngột hoặc yếu, đặc biệt là ở một bên của cơ thể;
- Đau đầu đột ngột, rối loạn, vấn đề với tầm nhìn, lời nói, hoặc thăng bằng;
- Da tái, suy nhược, sốt, hoặc vàng da (hoặc mắt);
- Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), điểm tím hoặc đỏ dưới da của bạn.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!