Thuốc cefotaxime hay còn gọi là cefotaxime sodium, là kháng sinh được sử dụng điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
Thuốc này được biết đến như kháng sinh nhóm cephalosporin, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn. Thuốc cefotaxime sodium thường được dùng dưới dạng chế phẩm cefotaxime 1g.
Thuốc này được tiêm vào cơ bắp hoặc tĩnh mạch theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu tiêm vào tĩnh mạch, tiêm thuốc từ từ kéo dài ít nhất 3 phút để tránh tác dụng phụ nghiêm trọng (chẳng hạn như nhịp tim không đều). Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng điều trị.
Nếu bạn đang tự uống thuốc này ở nhà, tìm hiểu cách chuẩn bị và hướng dẫn sử dụng từ bác sĩ. Trước khi sử dụng, kiểm tra trực quan sản phẩm xem có nổi hạt hoặc đổi màu không. Nếu có, bạn không nên dùng. Bạn cũng cần tìm hiểu cách lưu trữ và loại bỏ tạp chất y tế một cách an toàn.
Thuốc kháng sinh hiệu quả nhất khi lượng thuốc trong cơ thể không đổi. Vì vậy, bạn cần sử dụng thuốc thời gian khoảng cách đều nhau.
Bạn nên tiếp tục sử dụng thuốc này cho đến khi khóa điều trị kết thúc, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau một vài ngày. Việc ngừng thuốc quá sớm có thể tái phát nhiễm trùng. Bạn cần báo ngay cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh vẫn còn hoặc xấu đi.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều thông thường dành cho người lớn bị nhiễm khuẩn:
Liều thông thường cho người lớn mổ lấy thai:
Liều thông thường cho người lớn nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương:
Dùng 2g cefotaxime tiêm tĩnh mạch mỗi 4 đến 6 giờ.
Liều thông thường cho người lớn bị lạc nội mạc tử cung:
Liều thông thường cho người lớn viêm nắp thanh quản:
Liều thông thường cho người lớn nhiễm lậu cầu – lan tỏa:
Liều thông thường cho người lớn nhiễm lậu cầu – không biến chứng:
Liều thông thường cho người lớn nhiễm trùng trong ổ bụng:
Liều thông thường cho người lớn nhiễm trùng khớp:
Liều thông thường dành cho người lớn bệnh Lyme – Viêm khớp:
Liều thông thường dành cho người lớn bệnh Lyme – Carditis:
Liều thông thường dành cho người lớn bệnh Lyme – thần kinh:
Liều thông thường dành cho người lớn viêm màng não:
Liều thông thường cho người lớn viêm xương tủy:
Liều thông thường cho người lớn viêm vùng chậu:
Liều thông thường dành cho người lớn viêm phúc mạc:
Liều thông thường cho người lớn để thẩm phân phúc mạc liên quan đến viêm phúc mạc:
Liều thông thường cho người lớn bị viêm phổi:
Liều thông thường dành cho người lớn bị viêm bể thận:
Liều thông thường dành cho người lớn viêm dạ dày ruột Salmonella:
Liều thông thường cho người lớn nhiễm khuẩn huyết:
Liều thông thường cho người lớn bị nhiễm khuẩn huyết:
Liều người lớn thông thường cho da hoặc nhiễm trùng mô mềm:
Liều thông thường cho người lớn dự phòng phẫu thuật:
Dùng 1 g cefotaxime tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 30-90 phút trước khi bắt đầu phẫu thuật.
Liều thông thường dành cho người lớn nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị bệnh Lyme:
Nếu trẻ bị bệnh Lyme giai đoạn đầu có liên quan đến hệ thần kinh, viêm khớp Lyme liên quan đến thần kinh, hoặc neuroborreliosis giai đoạn sau:
Thuốc cefotaxime sodium có dạng bột hòa tan với hàm lượng cefotaxime 1g.
Bạn nên đi cấp cứu ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Bạn hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có các tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn không nên dùng thuốc nếu bạn bị dị ứng cefotaxime sodium hoặc kháng sinh cephalosporin khác, như:
Để chắc chắn bạn có thể dùng cefotaxime, hãy nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ các bệnh khác:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng chung với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng, hoặc biện pháp phòng ngừa cần thiết khác. Hãy nói cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc hoặc thuốc không kê.
Thường không khuyến khích sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc khác, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng lúc, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Triệu chứng quá liều gồm khó thở và co giật.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Vì bạn sẽ được bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi khi sử dụng thuốc, trường hợp quên liều khó có thể xảy ra.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!