Thuốc này được sử dụng để điều trị trầm cảm. Nó cũng được sử dụng với các phương pháp khác để điều trị bệnh đái dầm ở trẻ em. Sử dụng thuốc điều trị trầm cảm này giúp cải thiện tâm trạng, giấc ngủ, khẩu vị, năng lượng và có thể giúp tăng cường hứng thú trong cuộc sống hàng ngày. Imipramine có thể giúp trẻ em kiểm soát chứng đái dầm vào ban đêm.
Imipramine thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng. Nó hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng của các chất tự nhiên trong não (chất dẫn truyền thần kinh như norepinephrine). Đối với chứng đái dầm, thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của một chất tự nhiên (acetylcholine) đi vào bàng quang.
Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng lo lắng, rối loạn hoảng loạn và một số cơn đau liên tục.
Dùng thuốc bằng đường uống, có thể dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường dùng 1-4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn bị buồn ngủ vào ban ngày, bác sĩ có thể chỉ dẫn bạn dùng toàn bộ liều thuốc một lần trong ngày trước khi đi ngủ. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và khả năng đáp ứng điều trị. Ở trẻ em, liều dùng cũng có thể dựa vào trọng lượng cơ thể.
Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể cho bạn bắt đầu dùng thuốc với liều thấp và tăng dần liều dùng. Khi được sử dụng ở trẻ em cho chứng đái dầm, dùng imipramine một giờ trước khi đi ngủ. Nếu con bạn thường tiểu ướt giường vào đầu buổi đêm, nên dùng thuốc sớm với liều lượng riêng (ví dụ, một liều vào buổi chiều và một liều trước khi đi ngủ).
Dùng thuốc cẩn thận theo hướng dẫn của bác sĩ. Không uống nhiều hơn, ít thuốc hơn hoặc dùng thường xuyên hơn so với quy định. Tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn và nguy cơ tác dụng phụ sẽ tăng lên. Sử dụng thuốc thường xuyên để có hiệu quả tốt nhất. Để giúp ghi nhớ, sử dụng thuốc trong cùng một (hoặc nhiều) thời điểm nhất định giống nhau qua mỗi ngày.
Thuốc này không có hiệu quả tức thời. Có thể mất khoảng 3 tuần trước khi thuốc phát huy tác dụng nếu bạn đang dùng thuốc này để điều trị bệnh trầm cảm.
Phải tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Không đột ngột ngưng dùng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Một số tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn khi đột ngột ngưng dùng thuốc. Liều dùng của bạn có thể cần phải được giảm dần.
Khi sử dụng thuốc trong thời gian dài ở trẻ em mắc bệnh đái dầm, thuốc có thể không hiệu quả tốt và có thể phải dùng liều khác. Nói chuyện với bác sĩ nếu thuốc không hiệu quả.
Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tiếp diễn hoặc xấu đi.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trầm cảm
Nếu bạn nằm viện:
Nếu bạn điều trị ngoại trú:
Tiêm bắp: tiêm ở mức 100 mg mỗi ngày, chia làm nhiều lần. Chỉ nên sử dụng tiêm để bắt đầu điều trị nếu bạn không muốn hoặc không thể sử dụng thuốc uống. Bạn cần được chuyển sang dùng thuốc uống càng sớm càng tốt.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh đái dầm ban đêm tiên phát
Đái dầm ở trẻ nhỏ:
6-12 tuổi:
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh trầm cảm
1-12 tuổi:
13-18 tuổi:
Không cần dùng quá 100 mg mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ em giảm đau thông thường
1 tuổi trở lên:
Imipramin có những dạng và hàm lượng:
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng như:
Báo cáo bất kỳ triệu chứng mới hoặc trở xấu với bác sĩ, chẳng hạn như: thay đổi tâm trạng hoặc hành vi, lo lắng, lên cơn hoảng loạn, khó ngủ, hoặc nếu bạn cảm thấy kích động, dễ bị kích thích, hấp tấp, hung hăng, hiếu chiến, bồn chồn, hiếu động thái quá (về tinh thần hoặc thể chất), chán nản, có những suy nghĩ về tự tử hoặc tự làm tổn thương bản thân.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:
Tác dụng phụ thông thường khác có thể bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng imipramine, bạn nên:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Nếu dùng thuốc này với các thuốc gây buồn ngủ khác có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng buồn ngủ. Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng imipramine với thuốc ngủ, thuốc giảm đau có chất gây mê, thuốc giãn cơ bắp hoặc thuốc chống lo âu, trầm cảm, thuốc co giật. Trước khi dùng imipramine, cho bác sĩ biết nếu bạn đã sử dụng thuốc chống trầm cảm trong 5 tuần qua, như citalopram, escitalopram, fluoxetine, fluvoxamine, paroxetine, sertraline. Bạn phải chờ ít nhất 5 tuần sau khi ngừng fluoxetine (Prozac) trước khi dùng imipramine.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!